Vu Lan Thắng Hội tại Từ Đàm

01 giờ30 chiều Chủ nhật, ngày 18 tháng 08 - 2024,

Xem tiếp...
<November 2024>
SunMonTueWedThuFriSat
272829303112
3456789
10111213141516
17181920212223
24252627282930
1234567
Cỡ chữ:  Thu nhỏ Phóng to
Nghi cúng Tổ Sư Liễu Quán Hằng Năm
Tác giả: Tỳ Kheo Thích TÍN NGHĨA

NGHI TIẾN TỔ SƯ

(Cúng Tổ LIỂU QUÁN hằng năm)

Kinh sư : 

Môn đồ Pháp phái bài ban,  

Kinh sư : 

Hồ quỳ,  

Kinh sư : 

          Tại Tổ đường, đại diện Pháp phái phần hương cúng dường,  

Kinh sư : 

          Thượng hương, 

 Đồng hòa : 

          Môn đồ Pháp phái khởi thân đảnh lễ Tổ sư  tam bái.  

Kinh sư : 

          Hồ quỳ,  

Chủ sám vịnh : 

Niết bàn nhất khứ vạn niên hưu,

Cao quải cân bình dĩ triệt đầu,

Chích lý Tây quy quan mạn bế,

Nhất hoa tọa lạc cảnh nan lưu.

Pháp môn lương đống thùy năng sáng,

Khổ hải châu hàng bất phục du,

Tam bảo dị trung lưu bất trụ,

Tiền giang vạn cổ thủy động lư.  

Chủ sám vịnh tiếp :

 Cái văn : 

Vô thường thị thường, Thế Tôn thượng song lâm diệt độ ; 

Tịch diệt phi diệt, Đạt Ma tằng chích lý tây quy.

Sanh tự hà lai, tử tùng hà khứ ? 

Cung duy : 

Tổ Sư nhất tánh trạm nhiên, vạn duyệt không tịch, thác ngũ ấm chi phi hữu, liễu tứ đại chi bổn không, thuận thế vô thường yễm quy chơn giới. 

Thâu Đàm hoa ư thử độ, thục thiện quả ư kỳ viên, nguyện bằng nhất lũ chi chơn hương, dụng trợ Tam thừa chi giác lộ. 

Đốn minh huyễn mộng, đổng hiểu chơn nguyên, quyết sanh tử dĩ giai không, liễu khứ lai nhi tự tại. 

Kinh sư : 

Thiết dĩ : 

Tâm hương nhất chú, Tổ sư văn tri, phạm vận tam xưng, Tăng sùng phẩm vị, đơn truyền tâm ấn, lễ ngạc liên hương, trí chủng giác hoa, huy kim diệu cổ. 

Sở vị đạo :  Mê vân thâu, nhi trí nguyệt oanh lãng ;  cảnh phong tức nhi tánh hải trừng thanh. Tự lai nhi ngạn bất tu châu, hà giả từ hàng đăng bảo sở. 

Thị nhật :  Pháp ai một lộ, đặc thân cử tiến chi phương ;

                    Tự trợ vân trình, phục ký siêu thăng chi quả. 

Kinh sư :  

Phục nguyện :  Vô vi giới nội, tự tại kinh hành, bất thoái vi trung, nghi nhiên đoan tọa, thính văn diệu pháp, khoan xứ linh di, công đức hoàn châu, biệt thân phụng hiến. 

Đồng cử tán : 

 Cử tán dương chi 

Dương chi tịnh thủy,

Biến sái tam thiên,

Tánh không bát đức lợi nhơn thiên,

Pháp giới quảng tăng diên,

Diệt tôị tiêu khiên,

Hỏa diệm hóa hồng liên. 

Nam mô Thanh lương địa Bồ tát.  (3 lần) 

Kinh sư : 

Phù duy tâm lạc quốc phổ biến thập phương, tự tánh Di Đà, viên dung nhất trí ;  diệu ứng ư sắc thanh chi cảnh, lưu quang ư tâm mục chi giang, tựu trung phản vọng quy chơn, trực hạ bội trần hiệp giác, tự đương phụng thỉnh, từ nhãn quang lâm. 

Đồng hòa : 

Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh. 

Sám chủ :  

Nhất tâm phụng thỉnh :   

Ngũ âm vị thoát,

Tứ tướng nan đào,

Ký thuận thế dĩ vô thường,

Hoạch quy căn nhi hữu địa.  

Tư thời công đức phụng thỉnh Từ Lâm Tế Chánh Tông, tam thập ngũ thế, khai sơn Thiên Thai sơn Thuyền Tôn tự thượng Liểu hạ Quán, húy Thiệt Diệu Tổ Sư. 

Kinh sư : 

Duy nguyện :   

Vị đăng thượng phẩm,

Quả chứng nhị nghiêm,

Ngộ sắc không bất dị sắc không,

Liễu sanh diệt diệc phi sanh diệt.  

Văn kim sơ thân phụng thỉnh, phục vọng quang lâm. 

Kinh sư : 

Hương vân thỉnh, hương vân thinh. 

Chủ sám : 

Nhất tâm phụng thỉnh :   

Từ dung yễm tịch,

Sư giáo du tồn,

Kiền bị duyệt ư chơn thừa,

Dụng trang nghiêm ư giác lộ.  

Tư thời công đức phụng vị Từ Lâm Tế Chánh Tông, ngũ thập tam thế, khai sáng Thiền Tông Pháp Phái, thượng Liểu hạ Quán húy Thiệt Diệu Tổ Sư. 

Kinh sư : 

Duy nguyện :   

Ứng khai bảo tạng,

Kham phá huyền quang,

Tảo chứng vô thượng bồ đề,

Cánh vãng chơn không diệu vức.  

Văn kim tái thân phụng thỉnh, phục vọng quang lâm 

Kinh sư : 

Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh. 

Chủ sám : 

Nhất tâm phụng thỉnh :   

Liễu tâm phi cảnh,

Ly vọng minh chơn,

Hề cư trung đạo nhi biên,

Vị nhập lục hòa ngũ đức.   

Tư thời công đức phụng vị Từ Lâm Tế Chánh Tông, tam thập ngũ thế, khai sáng Thiên Thai Thiền Tông Pháp Phái, húy thượng Liễu hạ Quán húy Thiệt Diệu Tổ Sư. 

Kinh sư : 

Duy nguyện :   

Bát pháp đốn không,

Diệu dụng thần thông vô quái ngại ; 

Thập thân cụ túc,

Tịnh thiên uế địa nhậm ngao du.  

Văn kim tam thân  phụng thỉnh, phục vọng quang lâm. 

Đại chúng đồng hòa : 

Nam mô Đăng bảo tọa Bồ tát Ma ha tát.  (3 lần) 

Kinh sư : 

Cung tiến trà, 

Kinh sư : 

Nhạn tân tu chí,

Yến tức cựu sào quy,

Tổ Sư đăng bảo sở,

Tứ chúng thất chiêm y. 

Kinh sư : 

Khởi thân đảnh lễ, 

Đồng hòa : 

Tam bái. 

Kinh sư : 

Hồ quỳ. 

Chủ sám xướng : 

Tam thân trạm tịch,

Nhất tánh viên minh,

Thể bổn chơn không,

Dụng hành diệu hữu, 

          Kim thời thường niên tại hải ngoại kỷ niệm húy nhật Tổ sư, cụ hữu sớ văn, phủ thủ áng tiền, cử hành tuyên đọc. 

(Một vị Kinh sư đọc sớ) 

Đồng tụng cúng dường : 

Nam mô tác phạ đát tha, nga đa phạ lô dĩ đế. Án, tam bát ra, tam bạt hồng.  (3 lần) 

Nam mô tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát điệt tha. Án, tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô, ta bà ha.  (3 lần) 

Án nga nga nẵng, tam bà phạ phiệt nhật ra hồng.  (3 lần) 

Đồng cử tán : 

Cam lộ vương Bồ tát Ma ha tát.  (3 lần) 

Kinh sư : 

Cung hiến trà, 

Kinh sư :  

Thiền thất đăng quang lãnh,

Kinh song nguyệt ảnh không,

Nhất triêu huề chích lý,

Thiên tải mích vô tung. 

Kinh sư : 

Khởi thân đảnh lễ, 

Đồng hòa :

Tam bái. 

Kinh sư : 

Hồ quỳ. 

Đồng tụng : 

Hồi Hướng Văn 

Quy mạng thập phương Điều ngự sư,

Diễn dương thanh tịnh Vi diệu pháp,

Tam thừa tứ quả Giải thoát tăng,

Nguyện tứ từ bi ai nhiếp thọ. 

 Đệ tử chúng đẳng,

tự vi chơn tánh,

uổng nhập mê lưu ;

tùy sanh tử dĩ phiêu trầm,

trục sắc thanh nhi tham nhiễm. 

Thập triền thập sử

tích thành hữu lậu chi nhơn,

lục căn lục trần

vọng tác vô biên chi tội. 

Mê luân khổ hải,

thâm nịch tà đồ.

Trước ngã đam nhơn,

Cử uổng thố trực. 

Lụy sanh nghiệp chướng,

nhất thế khiên vưu,

ngưỡng Tam bảo dĩ từ bi,

lịch nhất tâm nhi sám hối. 

Sở nguyện Năng nhơn chẩn bạt,

thiện hữu đề huề ;

xuất phiền não chi thâm uyên,

đáo bồ đề chi bỉ ngạn. 

Thử thế phước cơ mạng vị

các nguyện xương long,

lai sanh trí chủng linh miêu

đồng hy tăng tú. 

Sanh phùng trung quốc,

trưởng ngộ minh sư.

Chánh tín xuất gia,

đồng chơn nhập đạo. 

Lục căn thông lợi,

tam nghiệp thuần hòa.

Bất nhiễm thế duyên,

thường tu phạm hạnh. 

Chấp trì cấm giới,

trần nghiệp bất xâm ;

nghiêm hộ uy nghi,

quyên phi vô tổn. 

Bất phùng bát nạn,

bất khuyết tứ duyên,

Bát nhã trí dĩ hiện tiền,

bồ đề tâm nhi bất thoái. 

Tu tập chánh pháp,

liễu ngộ đại thừa.

Khai lục độ chi hạnh môn,

việt tam kỳ chi kiếp hải. 

Kiến pháp tràng ư xứ xứ,

phá nghi võng ư trùng trùng.

Hàng phục chúng ma,

thiệu long Tam bảo. 

Thừa sự thập phương chư Phật

vô hữu bì lao,

tu học nhất thế pháp môn

tất giai thông đạt. 

Quảng tác phước huệ,

phổ lợi trần sa.

Đắc lục chủng chi thần thông,

viên nhất sanh chi Phật quả. 

Nhiên hậu bất xả pháp giới,

biến nhập trần lao.

Đẳng Quan âm chi từ tâm,

hành Phổ hiền chi nguyện hải :

Tha phương thử giới,

trục loại tùy hình,

ứng hiện sắc thân,

diễn dương diệu pháp. 

Nê lê khổ thú,

ngạ quỷ đạo trung,

hoặc phóng đại quang minh,

hoặc hiện chư thần biến. 

Kỳ hữu kiến ngã tướng,

nãi chí văn ngã danh,

giai phát bồ đề tâm,

vĩnh xuất luân hồi khổ. 

Hỏa hoạch băng hà chi địa

biến tác hương lâm,

ẩm đồng thực thiết chi đồ

hóa sanh tịnh độ. 

Phi mao đới giác,

phụ trái hàm oan,

tận bãi tân toan,

hàm triêm lợi lạc. 

Tật dịch thế nhi hiện vi dược thảo,

cứu liệu trầm kha ;

cơ cẩn thời nhi hóa tác đạo lương,

tế chư bần nỗi. 

Đản hữu lợi ích,

vô bất hưng sùng.

Thứ kỳ lụy thế oán thân,

hiện tồn quyến thuộc,

xuất tứ sanh chi cốt một,

xả vạn kiếp chi ái triền,

đẳng dữ hàm sanh,

tề thành Phật đạo. 

Hư không hữu tận,

ngã nguyện vô cùng ;

Tình dữ vô tình,

đồng viên chủng trí. 

Kinh sư : 

Cung hiến trà, 

Kinh sư : 

“Thất thập dư niên thế giới trung,

Không không sắc diệc dung thong,

Kim triêu nguyện mãn hoàn gia lý,

Hà tất bôn mang vấn tổ tông.” 

Kinh sư : 

Khởi thân đảnh lễ tạ, 

Đồng hòa: 

Tam bái. 

Chủ sám : 

Phục nguyện : 

Bất vong nguyện lực,

Tái hiện đàm hoa,

Trạo từ thuyền ư khổ hải thệ ba,

Nguyện Tổ Sư bồ đề thân chúng. 

 Đại chúng đồng hòa :

Nam mô tiếp dẫn đạo sư A Di Đà Phật. 

Đồng tán : 

Bồ đề diệu pháp biến trang nghiêm,

Tùy sở trú xứ thường an lạc. 

(Lễ tát, hồi tang mõ)

 

 

Những Tin Cùng Chủ Đề Đã Qua:
Đức Phật Dạy Cách Lang Thang Chơn Chánh
Tinh thần Đại Hùng Đại Lực và Đại Từ Bi của nhà Phật
Duy Biểu Học Giảng Luận -6
Vài chú giải về Thiền Đốn Ngộ
Quán Hơi Thở : Thiền Đốn Ngộ của Phật Giáo Nguyên Thủy
Một số vấn đề ngữ pháp trong các bản dịch Phạn-Hán
Tìm hiểu về Bánh Xe Pháp Luân
Triết Lý Của Lễ VESAK
Ăn Chay Hay Ăn Thịt ?
Âm Nhạc, Nghệ Thuật Làm Chướng Ngại Thiền Định
GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM THỐNG NHẤT HOA KỲ
TỔ ĐÌNH TỪ ĐÀM HẢI NGOẠI
615 N Gilbert Rd Irving TX 75061 - 6240 ĐT:(972)986 - 1019
Bạn là người online số:
3940899
Có 0 Khách Đang Online